17. ỨNG DỤNG GIS, VIỄN THÁM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN VÙNG NHẠY CẢM SINH THÁI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Giới thiệu
Trong bối cảnh các hoạt động phát triển kinh tế đang tạo ra sức ép lớn đến môi trường sinh thái, kết quả công tác đánh giá, phân vùng nhạy cảm sinh thái là cơ sở quan trọng để điều chỉnh hoạt động của con người hướng tới mục tiêu sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ sinh thái. Nghiên cứu này sử dụng GIS, ảnh Landsat 8 và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu AHP đánh giá tính nhạy cảm sinh thái của thành phố Hạ Long thông qua hai nhóm yếu tố tác động: (i) Nhóm yếu tố môi trường tự nhiên gồm độ cao, độ dốc, thảm thực vật (ii) Nhóm yếu tố con người gồm hoạt động sử dụng đất, giao thông, khai thác khoáng sản, mật độ dân số. Mỗi yếu tố được thể hiện không gian trên bản đồ theo 5 mức độ nhạy cảm sinh thái tương ứng. Bản đồ phân vùng nhạy cảm sinh thái tổng hợp được xây dựng dựa trên bản đồ chồng ghép các trọng số thành phần. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 9 ha diện tích có mức độ nhạy cảm sinh thái cực kỳ cao (0,01 %) là các khu vực khai thác mỏ gần rừng; 13.535 ha diện tích có mức độ nhạy cảm sinh thái cao (8,87 %), tập trung chủ yếu ở các vùng khai thác mỏ và rừng; 90.339 ha diện tích có mức độ nhạy cảm trung bình (59,18 %), diện tích còn lại là vùng ít nhạy cảm và không nhạy cảm (31,941 %). Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất giải pháp cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường nhằm vươn tới mục tiêu sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Toàn văn bài báo
Trích dẫn
[2]. Huang, S., Nan, L., (2017). Urban ecological sensitivity evaluation of Anshun, China. International Journal of Environmental Science and Development, 8(9), 630 - 634.
[3]. Kosmas. C., Kirkby M., N. Geeson (1999). The Medalus project Mediterranean desertification and land use. Project ENV4 CT 95 0119. European Environment and Climate research program.
[4] Kemal Ersayin, Sermin Tagil (2017). Ecological sensitivity and risk assessment in the Kizilirmak Delta. Fresenius Environmental Bulletin, (26), 6508 - 6516.
[5]. Huỳnh Công Lực, Lê Tiến Đạt (2017). Xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường huyện Côn Đảo. Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh (1982 - 2017).
[6]. Nazren Leman, Mohammad Firuz Ramli, Rd Puteri Khairani Khirotdin (2015). GIS-based integrated evaluation of environmentally sensitive areas (ESAs) for land use planning in Langkawi, Malaysia. http: www.elsevier.com/locate/ecolind.
[7]. Đinh Bá Phú, Thái Cẩm Tú, Lương Kim Ngân (2017). Xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường và bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Dầu khí, Số 11, tr. 58-64.
[8]. Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Thu Hiền (2019). Bản đồ nhạy cảm môi trường khu vực từ Bà Rịa Vũng Tàu đến Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Môi trường, Chuyên đề II, tr.47 - 53.
[9]. Qiang Niu, Li Yu, Qiao Jie, Xian Li (2018). An urban eco-environmental sensitive areas assessment method based on variable weights combination. Environment, Development, and Sustainability (2020) 22:2069 - 2085.
[10]. Saaty, T. L., (1990). How to make a decision: The analytic hierarchy process. European Journal of Operational Research, 48(1), 9 - 26.
[11]. Nguyễn Ngọc Sơn, Đinh Thị Nguyệt Minh, Lương Kim Ngân (2015). Bản đồ nhạy cảm môi trường và phân vùng ưu tiên dãy ven bờ biển tỉnh Thái Bình đối với sự cố tràn dầu. Tạp chí Dầu khí, Số 8, tr. 58 - 64.
[12]. Lê Việt Thắng (2021). Xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường đối với sự cố tràn dầu vên biển tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 49.
[13]. Dương Thị Huyền Trang, Đỗ Hữu Tuấn (2022). Đánh giá chất lượng không khí tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2019. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Số 736(1), tr 1 - 13.
[14]. Xiaoyan Dai, Zhou Li, Shouyi Lin, Wencheng Xu (2012). Assessment and zoning of eco-environmental sensitivity for a typical developing province in China. Stoch Environ Res Risk Assess 26:1095 - 1107.
[15]. Yilmaz F. C., Zengin M. và Tekin Cure C., (2020). Determination of ecologically sensitive areas in Denizli province using geographic information systems (GIS) and analytical hierarchy process (AHP). Environment Monitoring Assessment, pp. 192:589
[16]. Yuping Tang, Shu Mengrong, Wu Yuanjing, Xuan Yang (2024). Ecological sensitivity evaluation and spatial pattern analysis of Minjiang estuary National Wetland Park based on GIS. Journal of Resources and Ecology, Vol. 15.