12. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO LÀO
Giới thiệu
Nghiên cứu này được thực hiện để phân tích, đánh giá về chính sách pháp luật quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hai quốc gia Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Lào), từ đó đề xuất được một số bài học kinh nghiệm từ Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho Lào. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam đã phát triển khung pháp lý và hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tương đối toàn diện và chi tiết, với sự chú trọng đáng kể vào công tác thực thi và giám sát. Ngược lại, Lào hiện đang ở giai đoạn khởi đầu trong việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cần tiếp tục nỗ lực để cải thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu quả thực thi. Nghiên cứu cũng đưa ra một số bài học kinh nghiệm từ Việt Nam cho Lào trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt như: Lào cần phát triển khung pháp lý rõ ràng; Xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả để đảm bảo việc thực thi các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; Cần khuyến khích tái chế, giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng đối tác công - tư trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt; Tăng cường nhận thức, giáo dục cộng đồng về chất thải rắn sinh hoạt cần đảm bảo nguồn tài chính đa dạng cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Toàn văn bài báo
Trích dẫn
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam (2022). Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam (2024). Quyết định số 1062/QĐ-BTNMT ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường.
[4]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019). Nghị quyết số 09/NQ-CP-Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2019.
[5]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2022). Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
[6]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2022). Nghị định số 52/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
[7]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2022). Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[8]. Nguyễn Thành Lam (2024). Trao đổi về công tác triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các địa phương khu vực Miền Bắc và Miền Trung.
[9]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 13 (2014). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
[10]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 14 (2017). Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.
[11]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 14 (2020). Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
[12]. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018). Quyết định số 491/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
[13]. LAO PDR (2012). Environmental Protection Law (2013 Ed.) (Law No. 29/NA of 2012). Available online: https://policy.asiapacificenergy.org/node/476.
[14]. LAO PDR (2018). National Green Growth Strategy of the Lao PDR till 2030. Available online: https://policy.asiapacificenergy.org/node/4472.
[15]. MPI (2016). The 8th National Socio-Economic Development Plan (NSEDP), the 10 Year Socio-Economic Development Strategy (2016 - 2025).
[16]. Prime Minister's Office (1997). Decree PM177 Organization of Urban Development and Administration Authorities, Government of Lao PDR.
[17]. World Bank (2021). Supporting Lao PDR to improve solid and plastic waste management - Solid waste assessments.
[18]. World Bank (2022). Get Clean and Green-Solid and Plastic Waste Management in Lao PDR.
[19]. Noudeng, Vongdala et al., (2024). Municipal Solid Waste Management in Laos: Comparative Analysis of Environmental Impact, Practices, and Technologies with ASEAN Regions and Japan. Environments, p. 170.