2. NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÙN THẢI SINH HỌC TỪ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC THÀNH SINH KHỐI NUÔI GIUN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS)

Trịnh Kim Yến, Trần Văn Tuấn

Giới thiệu

Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải từ hoạt động chăn nuôi vẫn luôn là vấn đề cần được quan tâm giải quyết nhằm hướng đến một nền kinh tế xanh, bền vững. Nghiên cứu này thực hiện xử lý bùn thải sinh học từ hệ thống xử lý nước thải từ cơ sở giết mổ gia súc thành sinh khối nuôi giun quế. Các sinh khối tạo thành từ việc phối trộn bùn thải và nước với các tỷ lệ khác nhau được đánh giá hàm lượng dinh dưỡng, sau đó sử dụng để nuôi giun. Giun quế được đánh giá tốc độ sinh trưởng, phát triển và sinh khối của giun sau một thời gian nuôi. Kết quả là sau 14 tuần nuôi, giun quế sinh sản và phát triển nhanh nhất ở tỷ lệ phối trộn 60 % bùn thải 40 % nước. Đánh giá thành phần của phân giun quế cho thấy, phân giun có thành phần dinh dưỡng cao, phù hợp sử dụng làm chế phẩm phân bón hữu cơ với pH, hàm lượng chất hữu cơ (OM), tổng N, tổng P và tổng K dao động trong khoảng tương ứng là 6,5 ÷ 7,4; 5,72 ÷ 6,76 %; 0,228 ÷ 0,262 %; 0,052 ÷ 0,066 % P2O5; 0,023 ÷ 0,036 % K2O.

Toàn văn bài báo

Được tạo từ tệp XML

Trích dẫn

[1]. Lữ Trọng Bắc, Phạm Thị Mỹ Trâm (2017). Nghiên cứu tỉ lệ phối trộn giữa phân bò và lục bình để nuôi giun quế và sử dụng giun quế tươi làm thức ăn cho gà ri. Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một, số 1(32)-2017.
[2]. Nguyễn Thị Hòa (2015). Nghiên cứu sử dụng bùn thải sinh học từ trạm xử lý nước thải chế biến nhà bếp làm nguyên liệu nuôi cấy Bacillus thuringiensis sinh độc tố, diệt trừ sâu. Luận án tiến sĩ Môi trường, Viện Công nghệ Môi trường.
[3]. Phạm Thị Ngọc Lan (2016). Xử lý bùn thải sinh học bằng giun quế tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kỳ 2, tháng 4/2016.
[4]. TCVN 6663-13:2015 (ISO 5667-13:2011): Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn.
[5]. TCVN 6663-15: 2004 (ISO 5667-15: 1999): Chất lượng nước - Lấy mẫu: Hướng dẫn bảo quản và xử lý bùn và trầm tích.
[6]. TCVN 6647:2007 (ISO 11464:2006): Chất lượng đất - Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích Lý - Hóa.
[7]. TCVN 4048:2011: Chất lượng đất - Phương pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt.
[8]. TCVN 5979:2007 (ISO 10390 : 2005): Chất lượng đất - Xác định pH.
[9]. TCVN 6180:1996 (ISO 7890/3:1988 (E): Chất lượng nước - Xác định nitrat - Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.
[10]. TCVN 11069-1:2015 (ISO/TS 14256-1:2003): Chất lượng đất - Xác định nitrat, nitrit và amoni trong đất ẩm hiện trường bằng cách chiết với dung dịch kali clorua.
[11]. TCVN 6179-1:1996 (ISO 7150/1: 1984 (E): Chất lượng nước - Xác định amoni - Phần 1: Phương pháp trắc phổ thao tác bằng tay.
[12]. TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004): Chất lượng nước - Xác định phospho - Phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat.
[13]. TCVN 8940:2011: Chất lượng đất - Xác định phospho tổng số - Phương pháp so màu.
[14]. EPA Method 3050B: Acid Digestion of Sediments, Sludges, and Soils.
[15]. Nguyễn Lân Hùng (2022). Cách nuôi giun đất. Nxb. Nông nghiệp.
[16]. Đặng Bửu Long (2010). Kỹ thuật nuôi trùn quế. Nxb. Nông nghiệp.
[17]. QCVN 01-189:2019/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón.

Các tác giả

Trịnh Kim Yến
tkyen@hunre.edu.vn (Liên hệ chính)
Trần Văn Tuấn
Yến, T. K., & Tuấn, T. V. (2024). 2. NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÙN THẢI SINH HỌC TỪ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC THÀNH SINH KHỐI NUÔI GIUN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS). Tạp Chí Khoa học Tài Nguyên Và Môi trường, (53), 13–21. https://doi.org/10.63064/khtnmt.2024.616
##submission.license.notAvailable##

Chi tiết bài viết

Các bài báo tương tự

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.