11. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT: THỦY TRÚC, RAU MUỐNG VÀ KHOAI NƯỚC TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT BÚN ĐA MAI, BẮC GIANG
Giới thiệu
Nghiên cứu này đã làm rõ tiềm năng của các loại cây thủy trúc, rau muống và khoai nước trong ứng dụng xử lý nước thải làng nghề sản xuất bún Đa Mai. Kết quả cho thấy, nước thải sản xuất có giá trị COD cao không thuận lợi cho sự sinh trưởng của thực vật. Các loài thực vật thích nghi tốt trong môi trường nước thải đã qua xử lý biogas và có thể sắp xếp khả năng chống chịu theo chiều giảm dần như sau: thủy trúc > khoai nước > rau muống. Hiệu quả xử lý của thủy trúc cũng vượt trội hơn so với các loài còn lại với hiệu suất xử lý từ 82,3 - 98,4 %. Rau muống có hiệu xuất xử lý thấp nhất chỉ từ 69,3 - 90,4 %. Khoai nước xử lý tốt hơn rau muống đáng kể tuy nhiên lại thấp hơn so với thủy trúc. Có thể thấy thủy trúc là loài thực vật phù hợp nhất trong hệ bãi lọc trồng cây để xử lý nước thải tại làng nghề Đa Mai. Tuy nhiên từ kết quả thí nghiệm cũng cho thấy khoai nước cũng rất có tiềm năng để ứng dụng trong hệ thống xử lý.
Toàn văn bài báo
Trích dẫn
[2]. Bui Thi Kim Anh, Nguyen Van Thanh, Pham Thuong Giang, Dang Dinh Kim (2019). Study on using reed (phragmites australis) and water spinach (ipomoea aquatica) for piggery wastewater treatment after biogas process by constructed wetland. TAP CHI SINH HOC, 41(2se1&2se2): 327 - 335.
[3]. Anh, B.T.K., Van Thanh, N., Phuong, N.M. et al. (2020). Selection of Suitable Filter Materials for Horizontal Subsurface Flow Constructed Wetland Treating Swine Wastewater. Water Air Soil Pollut 231, 88 (2020). https://doi.org/10.1007/s11270-020-4449-6
[4]. Akbarzadeh, A., Jamshidi, S., Vakhshouri. M. (2015). Nutrient uptake rate and removal efficiency of Vetiveria zizanioides in contaminated waters, Pollution, 1(1), 1 - 8.
[5]. Wu H., Zhang J., Li P., Zhang J., Xie H. and Zhang, B., (2011). Nutrient removal in constructed microcosm wetlands for treating polluted river water in northern China. Ecol. Eng. 37, 560 - 568.