03. GNSS CORS data and precise ephemeris for building a ground control network in geodesy works
Abstract
In this study, data from two national GNSS CORS stations (CRRS and DNRS) together with precise ephemeris data are used to calculate the coordinates of 14 points of the GNSS network in Phu Yen, Dak Lak, Khanh Hoa. The research results show that the point position errors of 14 GNSS points have a uniform, averaging about 4.1 cm. TN4-02-11 is the worst point which is 5.0 cm of the positioning error. TN4-02-04 and TN4-02-08 are the best points that are 3.1 cm of the positioning error. The TN4-02-03 - TN4-02-04 is the worst baseline which the relative mean square errors and azimuth errors being 1/189458 and 1.21", respectively. It can be seen that, although the GNSS network has long baselines (the longest is nearly 464 km), due to using precise ephemeris in processing data, the GNSS network still ensures the service requirements for surveying, designing and constructing work. In Vietnam, the system of national GNSS CORS stations has been completed and used. Besides, precise ephemeris is supported by International GNSS Service. So that the accuracy of the GNSS network fully meets the tasks of geodetics in general, and geodesy in particular
Full text article
References
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính.
[3]. Bùi Thị Hồng Thắm (2013). Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc hiện đại hóa lưới khống chế trắc địa quốc gia ở Việt Nam bằng hệ thống định vị toàn cầu GNSS. Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[4]. Bùi Thị Hồng Thắm (2017). Khảo sát hiệu quả của lịch vệ tinh chính xác trong xử lý số liệu GNSS. Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
[5]. Bùi Thị Hồng Thắm, Trần Hồng Quang (2022). Giáo trình ứng dụng GNSS trong thành lập, hiện chỉnh và sử dụng bản đồ. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
[6]. Cục Bản đồ - BTTM (2008). Hệ quy chiếu & Hệ tọa độ quân sự - Hệ thống và giải pháp công nghệ. Hội thảo khoa học.
[7]. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam (2016). Dự án Xây dựng mạng lưới trạm định vị toàn cầu bằng vệ tinh trên lãnh thổ Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[8]. Đặng Nam Chinh, Đỗ Ngọc Đường (2012). Định vị vệ tinh. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật.
[9]. Nguyễn Đình Thành và nnk (2016). Nghiên cứu khả năng khai thác dữ liệu từ các nguồn: GPS, GLONASS, GALILEO, Bắc Đẩu nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ thống các trạm cơ sở thường trực DGPS do Cục Bản đồ xây dựng. Báo cáo Tổng kết khoa học - kỹ thuật đề tài cấp Cục Bản đồ, Bộ Tổng tham mưu.
[10]. Nguyễn Văn Đông và nnk (2016). Nghiên cứu công nghệ trạm tham chiếu ảo phục vụ hoạt động đo đạc, sản xuất tư liệu địa hình trong Quân đội. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Cục Bản Bản đồ, Bộ Tổng tham mưu.
[11]. Trần Hồng Quang (2013). GNSS - Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu. Nxb. Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
[12]. http://www.igs.org/products.