13. ĐỘ CHÍNH XÁC TUYẾN THỦY CHUẨN

Thắm Bùi Thị Hồng

Giới thiệu

Trong nghiên cứu này, độ chính xác của tuyến thủy chuẩn được xác định dựa vào dữ liệu GNSS/thủy chuẩn và mô hình trọng trường Trái đất EGM2008 mà không cần phải đi đo đạc ngoài thực địa. Từ độ chính xác của các tuyến thủy chuẩn được xác định, người làm quản lý và người công tác đo đạc có thể dự đoán được độ chính xác của các điểm độ cao khi chúng kết nối với các điểm GNSS/thủy chuẩn. Do vậy phương án hợp lý khi thực hiện công trình sẽ đưa ra để được đạt được yêu cầu trên cả 2 khía cạnh kỹ thuật và kinh tế. Trên 8 khu vực thực nghiệm: vùng Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, tổng số 1804 tuyến thủy chuẩn nối giữa các điểm GNSS/thủy chuẩn đã được xác định độ chính xác. Độ chính xác cao nhất mà tuyến thủy chuẩn có thể đạt được là hạng III Nhà nước. Số lượng tuyến thủy chuẩn không đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ cỡ khoảng 8% tổng số tuyến. Quá trình thực hiện xác định độ chính xác của tuyến thủy chuẩn hoàn toàn áp dụng được đối với các khu vực nghiên cứu khác khi có dữ liệu GNSS/thủy chuẩn.

Toàn văn bài báo

Được tạo từ tệp XML

Trích dẫn

[1]. Abdulrahman F.H (2021). Determination of the local geoid model in Duhok Region, University of Duhok Campus as a Case study. Ain Shams Engineering Journal, Vol. 12, p. 1293 - 1304, Doi: 10.1016/j.asej.2020.10.004.
[2]. Al-Karargy E.M, Dawod G.M (2021). Optimum combinations of GGM and GDEM models for precise national geoid modelling. Proceedings of Engineering and Technology Innovation, Vol. 18, p. 15 - 24, Doi: 10.46604/peti.2021.6452.
[3]. Albayrak M., Ozlüdemir M.T., Aref M.M., Halicioglu K (2020). Determination of Istanbul geoid using GNSS/levelling and valley cross levelling data. 11, p. 163e173, Doi: 10.1016/j.geog.2020.01.003.
[4]. Aljanbi A.J.A., Dibs H., H. Alyasery B.H (2020). Interpolation and statistical analysis for evaluation of global earth gravity models based on GPS and orthometric heights in the Middle of Iraq. Iraqi Journal of Science, Vol. 61, p. 1823 - 1830, Doi: 10.24996/ijs.2020.61.7.31.
[5]. Barzaghi R., Carrion D., R. M., Venuti G (2015). A feasibility study on the unification of the Italian height systems using GNSS-leveling data and global satellite Gravity models. International Association of Geodesy Symposia, p. 281 - 288, Doi: 10.1007/1345_2015_35.
[6]. Borge A (2013). Geoid determination over Norway using global Earth gravity models. Norwegian University of Science and Technology. Department of Civil and Transport Engineering.
[7]. Bos M., Fernandes R., Al-marri M., Abdulah M., Barakat H (2021). The new gravimetric geoid model of Qatar: QG2020. FIG e-Working Week 2021.
[8]. Bùi Thị Hồng Thắm (2019). Độ chính xác dị thường độ cao mô hình trọng trường toàn cầu GECO trên khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Vol. ISBN 978-604-60-2482-8, p. 13 - 22.
[9]. Bui Thi Hong Tham, Do Mai Quyen (2021). Assessment of the accuracy of the global gravity field model GAO2012 on the territory of Vietnam. Journal of science on Natural Resources and Environment, Hanoi University of Natural Resources and Environment, Vol. 39.
[10]. Bùi Thị Hồng Thắm, Trịnh Thị Hoài Thu, Ngô Thị Mến Thương, Dương Hoàng Hải, (2021). So sánh độ chính xác dị thường độ cao mô hình trọng trường Trái Đất SGG-UGM-2 và EGM2008 khu vực miền Bắc Việt Nam. Hội thảo Khoa học quốc gia Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
[11]. Eteje S., Ono M.N., Oduyebo O.F (2018). Practical local geoid model determination for mean sea level heights of surveys and stable building projects. IOSR Journal of Environmental Science, Vol. 12, p. 30 - 37.
[12]. Foroughi I., Afrastech Y., Ramouz S., Safari A (2017). Local evaluation of earth gravitational models, case study: Iran. Geodesy and Cartography, Vol. 43, p. 1 - 13, Doi: 10.3846/20296991.2017.1299839.
[13]. Ghadi Younis G (2018). The Integration of GNSS/Leveling data with global geopotential models to define the height reference system of palestine. Arabian Journal for Science and Engineering, ISSN 2193-567X, Vol. 43, p. 3639 - 3645.
[14]. Guimarães G.D.N., et al (2014). The computation of the geoid model in the state of São Paulo using two methodologies and GOCE models BCG. Boletim de Ciências Geodésicas - Online version, Vol. 20, p. 183 - 203, Doi: 10.1590/S1982-21702014000100012.
[15]. Hayden T., Amjadiparvar B., Rangelova E., Sideris M.G (2012). Estimating Canadian vertical datum offsets using GNSS/levelling benchmark information and GOCE global geopotential models. Journal of Geodetic Science, Doi: 10.2478/v10156-012-0008-4.
[16]. Heliani L.S (2016). Evaluation of global geopotential model and Its application on local geoid modelling of Java island, Indonesia. AIP Conference proceedings, Doi: 10.1063/1.4958534.
[17]. Jisun L., Jay Hyoun K.J (2020). Precision evaluation of recent global geopotential models based on GNSS/Leveling data on unified control points. Journal of the Korean Society of Surveying, Geodesy, Photogrammetry and Cartography, Vol. 38, p. 153 - 163, Doi: 10.7848/ksgpc.2020.38.2.153.
[18]. Kyamulesire B., Oluyori P.D., Eteje S.O (2020). Comparative analysis of three plane geometric geoid surfaces for orthometric height modelling in Kampala, Uganda. FUDMA Journal of Kyamul, Vol. 4, p. 48 - 51, Doi: 10.33003/fjs-2020-0403-255.
[19]. Liang W., Pail R., Xu X., Li J (2020). A new method of improving global geopotential models regionally using GNSS/levelling data. Geophysical Journal International, Vol. 221, p. 542 - 549, Doi: 10.1093/gji/ggaa047.
[20]. Mosayebzadeh M., Ardalan A., Karimi R (2019). Regional improvement of global geopotential models using GPS/Leveling data. Studia Geophysica et Geodaetica, Vol. 63, p. 169 - 190, Doi: 10.1007/s11200-017-1084-9.
[21]. Nguyễn Duy Đô (2012). Nghiên cứu chính xác hóa dị thường độ cao EGM2008 dựa trên số liệu GPS - Thủy chuẩn trên phạm vi cục bộ ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kỹ thuật. Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
[22]. Odera P.A., Fukuda Y (2017). Evaluation of GOCE-based global gravity feld models over Japan after the full mission using free-air gravity anomalies and geoid undulations. Planets and Space, Vol. 69, Doi: 10.1186/s40623-017-0716-1.
[23]. Oluyori P.D., Ono M.N., Eteje S.O (2018). Computations of geoid undulation from comparison of GNSS/Levelling with EGM 2008 for geodetic applications. 8, Vol. 10, Doi: 10.29322/IJSRP.8.10.2018.p8230.
[24]. Pham T.H., Nguyen V.T., Trinh T.H.T., Nguyen X.B (2019). Assessment of the performance of EIGEN-6C4 via GNSS/leveling data over Vietnam. FIG Working Week 2019.
[25]. Soycan M (2014). Improving EGM2008 by GPS and leveling data at local scale BCG. Boletim de Ciências Geodésicas - Online version, Doi: 10.1590/S1982-21702014000100001.
[26]. Tran T.S, Mustafin M.G., Kuzin A.A (2019). Creating a local quasigeoid model for the territory of Vietnam using the global model EGM2008. International Symposium "Engineering and Earth Sciences: Applied and Fundamental Research" (ISEES 2019), Vol. 1.
[27]. Vu D.T., Bruinsma S., Bonvalot S (2019). A high-resolution gravimetric quasigeoid model for Vietnam. Earth, Planets and Space, Vol. 71, Doi: 10.1186/s40623-019-1045-3.
[28]. Zingerle P., R. Pail R., Gruber T., Oikonomidou X (2020). The combined global gravity feld model XGM2019e. Journal of Geodesy, Vol. 94, Doi: 10.1007/s00190-020-01398-0.

Các tác giả

Thắm Bùi Thị Hồng
bththam@hunre.edu.vn (Liên hệ chính)
Bùi Thị Hồng, T. (2022). 13. ĐỘ CHÍNH XÁC TUYẾN THỦY CHUẨN. Tạp Chí Khoa học Tài Nguyên Và Môi trường, (41), 133–144. Truy vấn từ https://tapchikhtnmt.hunre.edu.vn/index.php/tapchikhtnmt/article/view/418
##submission.license.notAvailable##

Chi tiết bài viết

Các bài báo tương tự

<< < 1 2 3 4 5 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả