09. NGHIÊN CỨU DỰ BÁO SƯƠNG MÙ VÙNG BIỂN QUẢNG NINH - HẢI PHÒNG
Giới thiệu
Bài báo đã sử dụng nguồn số liệu quan trắc tại 4 trạm: Cô Tô, Cửa Ông, Bạch Long Vỹ, Hòn Dấu trên vùng biển Quảng Ninh-Hải Phòng và số liệu mô hình GFS từ năm 2014-2019 để xây dựng phương trình dự báo sương mù thời hạn 24 giờ bằng hàm hồi quy nhiều chiều cho các tháng 1, 2, 3, 4 và 12. Kết quả nghiên cứu đánh giá dự báo trên chuỗi số liệu phụ thuộc và độc lập cho thấy, tại 3 trạm Cô Tô, Cửa Ông và Bạch Long Vỹ, phương trình dự báo trong 3 tháng 1, 2 và 3 được chọn để khuyến nghị tiến hành dự báo sự xuất hiện sương mù tại Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đông Bắc với tỉ lệ phần trăm dự báo ≥70% và đạt yêu cầu về dự báo khống là FAR≤0,5. Còn tại trạm Hòn Dấu, chỉ có 2 phương trình dự báo tháng 2 và 3 thỏa mãn 2 điều kiện trên được chọn để khuyến nghị tiến hành dự báo.
Toàn văn bài báo
Trích dẫn
[2]. Phan Văn Tân (1992). Đặc điểm chế độ mù, sương mù khu vực biển và ven bờ vịnh Bắc Bộ. Báo cáo khoa học đề tài cấp Nhà nước KT-0.3-04.
[3]. Phan Văn Tân (1994). Đặc điểm chế độ và phương pháp thống kê vật lý dự báo sương mù khu vực biển và ven bờ vịnh Bắc Bộ. Luận án phó tiến sĩ khoa học địa lý - địa chất, Hà Nội.
[4]. Brown R. And Roach W.T (1976). The phisics of radiation fog. A numerical study: Quart. J. R. Met. Soc.
[5]. B. Zhou, G. Dimega, I. Gultepe (2010). Forecast of low visibility and fog from NCEP-current status and efforts. Proceedings of the 5th International Conference on Fog, Minster, Germany.
[6]. John R. Starr (1997). Meteorological Office College. Forecasters’s reference book.