11. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK PHỤC VỤ THÀNH LẬP MẶT CẮT NGANG SÔNG
Giới thiệu
Nội dung của bài báo trình bày về kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ GNSS-RTK phục vụ khảo sát địa hình tại 10 mặt cắt ngang Sông Cầu đoạn qua thành phố Bắc Ninh và thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Địa hình lòng sông tại mỗi mặt cắt đều đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc khảo sát địa hình mặt cắt ngang sông, tỷ lệ số điểm khảo sát đạt yêu cầu trên tổng số điểm đo đều lớn hơn 80 %. Bên cạnh đó, khi ứng dụng công nghệ GNSS-RTK đã giảm tối đa về nhân lực, thời gian làm việc ở thực địa từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, cung cấp số liệu lòng sông phục vụ làm đầu vào mô hình thủy động lực.
Toàn văn bài báo
Được tạo từ tệp XML
Trích dẫn
[1]. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1//2018/829010/bien-doi-khi-hau-tu-goc-nhin-doi-ngoai-va-mot-so-van-de-dat-ra-doi-voi-viet-nam.aspx
[2]. US Army Corps of Engineers (2013). Hydrographic surveying. Department of the Army, Washington DC.
[3]. Arzu Erener and Ertan Gokalp (2004). Mapping the sea bottom using RTK GPS and lead-line in Trabzon Harbor. FIG Working Week 2004 (May 22 - 27) Athens, Greece.
[4]. Andersen Ole B., Knudsen Per (2009). DNSC08 mean sea surface and mean dynamic topography models. Journal of Geophysical Research. Vol 114(11).
[5]. Nor Aklima Bte, Che Awang and En. Rusli Othman (2011). Hydrographic survey using real-time kinematic (RTK) method for river deepening. Geoinformation Science Journal. Vol 11(1), p. 1 - 14.
[6]. Reha Metin Alkan, I. Murat Ozulu, Veli ˙Ilci, and Muzaffer Kahveci (2015). Single-baseline RTK GNSS positioning for hydrographic surveying. EGU General Assembly. Vol 17.
[7]. Phạm Hoàng Lân, Đặng Nam Chinh (2003). Trắc địa biển. Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội.
[8]. Lưu Văn Quảng (2015). Thực nghiệm quan trắc và tính toán xác định các mặt chuẩn hải đồ các tuyến luồng khu vực Hải Phòng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số DT 144011, Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc.
[9]. Nguyễn Quang Thắng, Trần Viết Tuấn (2009). Trắc địa công trình biển (Bài giảng cho học viên cao học Trắc địa). Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[10]. Lê Quốc Tiến, Trần Khánh Toàn (2016). Trắc địa công trình biển. Nxb. Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng.
[11]. Trần Khánh Toàn, Lê Quốc Tiến, Lê Sỹ Xinh và Nguyễn Thị Hồng (2016). Trắc địa bản đồ biển. Nxb. Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng.
[12]. Trần Viết Tuấn, Phạm Doãn Mậu (2011). Trắc địa biển. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[13]. Đặng Nam Chinh (2010). Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật và quy trình công nghệ đo đạc biển ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo), mã số B-2007-02-35.
[14]. Phạm Văn Quang (2017). Nghiên cứu kết hợp công nghệ GPS và thủy âm trong đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn phục vụ thiết kế các công trình ven biển. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[15]. Nguyễn Minh Thể, Nguyễn Văn Thụ (2018). Nghiên cứu khả năng ứng dụng đo cao bằng công nghệ GPS-RTK trong đo sâu địa hình đáy biển ven bờ. Tạp chí khoa học Đo đạc và Bản đồ. Số 37, tr. 46 - 50.
[16]. Trần Lê Tuấn Anh (2016). Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật khai thác hệ thống trạm thu GNSS CORS và khả năng ứng dụng vào công tác trắc địa ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[17]. Lưu Hải Âu và nnk (2014). Nghiên cứu xây dựng giải pháp đo GPS theo công nghệ trạm tham chiếu ảo (VRS) ở Việt Nam phục vụ việc đa dạng hóa các ứng dụng trạm CORS. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.
[18]. Trần Văn Bình (2017). Ứng dụng trạm tham chiếu hoạt động liên tục xác định tọa độ các mốc địa giới hành chính huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
[19]. Võ Quốc Đoàn (2017). Ứng dụng trạm tham chiếu hoạt động liên tục trong công tác đo nối khống chế ảnh phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000 khu vực tỉnh Quảng Bình. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
[20]. Phạm Minh Nhựt (2017). Ứng dụng công nghệ GNSS-RTK trạm CORS thành lập bản đồ địa chính xã Tân Mỹ - Đức Hòa - Long An tỷ lệ 1/2.000. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật. Khoa Trắc địa và Bản đồ, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh.
[2]. US Army Corps of Engineers (2013). Hydrographic surveying. Department of the Army, Washington DC.
[3]. Arzu Erener and Ertan Gokalp (2004). Mapping the sea bottom using RTK GPS and lead-line in Trabzon Harbor. FIG Working Week 2004 (May 22 - 27) Athens, Greece.
[4]. Andersen Ole B., Knudsen Per (2009). DNSC08 mean sea surface and mean dynamic topography models. Journal of Geophysical Research. Vol 114(11).
[5]. Nor Aklima Bte, Che Awang and En. Rusli Othman (2011). Hydrographic survey using real-time kinematic (RTK) method for river deepening. Geoinformation Science Journal. Vol 11(1), p. 1 - 14.
[6]. Reha Metin Alkan, I. Murat Ozulu, Veli ˙Ilci, and Muzaffer Kahveci (2015). Single-baseline RTK GNSS positioning for hydrographic surveying. EGU General Assembly. Vol 17.
[7]. Phạm Hoàng Lân, Đặng Nam Chinh (2003). Trắc địa biển. Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội.
[8]. Lưu Văn Quảng (2015). Thực nghiệm quan trắc và tính toán xác định các mặt chuẩn hải đồ các tuyến luồng khu vực Hải Phòng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số DT 144011, Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc.
[9]. Nguyễn Quang Thắng, Trần Viết Tuấn (2009). Trắc địa công trình biển (Bài giảng cho học viên cao học Trắc địa). Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[10]. Lê Quốc Tiến, Trần Khánh Toàn (2016). Trắc địa công trình biển. Nxb. Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng.
[11]. Trần Khánh Toàn, Lê Quốc Tiến, Lê Sỹ Xinh và Nguyễn Thị Hồng (2016). Trắc địa bản đồ biển. Nxb. Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng.
[12]. Trần Viết Tuấn, Phạm Doãn Mậu (2011). Trắc địa biển. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[13]. Đặng Nam Chinh (2010). Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật và quy trình công nghệ đo đạc biển ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo), mã số B-2007-02-35.
[14]. Phạm Văn Quang (2017). Nghiên cứu kết hợp công nghệ GPS và thủy âm trong đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn phục vụ thiết kế các công trình ven biển. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[15]. Nguyễn Minh Thể, Nguyễn Văn Thụ (2018). Nghiên cứu khả năng ứng dụng đo cao bằng công nghệ GPS-RTK trong đo sâu địa hình đáy biển ven bờ. Tạp chí khoa học Đo đạc và Bản đồ. Số 37, tr. 46 - 50.
[16]. Trần Lê Tuấn Anh (2016). Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật khai thác hệ thống trạm thu GNSS CORS và khả năng ứng dụng vào công tác trắc địa ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[17]. Lưu Hải Âu và nnk (2014). Nghiên cứu xây dựng giải pháp đo GPS theo công nghệ trạm tham chiếu ảo (VRS) ở Việt Nam phục vụ việc đa dạng hóa các ứng dụng trạm CORS. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.
[18]. Trần Văn Bình (2017). Ứng dụng trạm tham chiếu hoạt động liên tục xác định tọa độ các mốc địa giới hành chính huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
[19]. Võ Quốc Đoàn (2017). Ứng dụng trạm tham chiếu hoạt động liên tục trong công tác đo nối khống chế ảnh phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000 khu vực tỉnh Quảng Bình. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
[20]. Phạm Minh Nhựt (2017). Ứng dụng công nghệ GNSS-RTK trạm CORS thành lập bản đồ địa chính xã Tân Mỹ - Đức Hòa - Long An tỷ lệ 1/2.000. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật. Khoa Trắc địa và Bản đồ, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh.
Các tác giả
Nguyễn Bá, D., Nguyễn Thế, P., & Trần Văn, T. (2024). 11. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK PHỤC VỤ THÀNH LẬP MẶT CẮT NGANG SÔNG. Tạp Chí Khoa học Tài Nguyên Và Môi trường, (51), 101–109. https://doi.org/10.63064/khtnmt.2024.588
##submission.license.notAvailable##