01. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ GIÓ MÙA ĐẾN LAN TRUYỀN ĐỘ ĐỤC TỪ HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT BÙN CÁT TẠI CẢNG NGHI SƠN, TỈNH THANH HOÁ BẰNG MÔ HÌNH MIKE 3

Lân Vũ Văn, Lân Nguyễn Hồng, Vũ Thị Thúy Nga, Ngô Trà Mai

Giới thiệu

Hoạt động nạo vét cảng là quá trình sử dụng các thiết bị nạo vét loại bỏ bùn cát trong cảng để tạo ra một khu vực cảng có độ sâu lớn hơn nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận tàu, tăng cường năng lực vận chuyển hàng hóa và phát triển hoạt động thương mại tại cảng. Quá trình này khiến cho bùn cát ở đáy biển bị dao động và lan truyền đến các khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài sinh vật biển như rạn san hô, thảm cỏ biển và các loại hải sản khác. Trong nghiên cứu này mô hình MIKE 3 được ứng dụng để mô phỏng chế độ thủy động lực và quá trình lan truyền độ đục từ hoạt động nạo vét bùn cát ở khu vực cảng Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện gió mùa. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ dòng chảy ven bờ ở khu vực cảng trong thời kỳ gió mùa Tây Nam lớn hơn so với thời kỳ gió mùa Đông Bắc. Quá trình lan truyền độ đục từ hoạt động nạo vét bùn cát phụ thuộc lớn vào chế độ dòng chảy trong cảng Nghi Sơn. Cụ thể, sau 4 tuần thi công nạo vét nồng độ bùn cát ở khu vực trong cảng đạt giá trị 1,2 kg/m3, khu vực ven biển phía ngoài cảng có nồng độ bùn cát giảm xuống còn khoảng 0,15 kg/m3. Sau 6 tuần thi công nạo vét trong cảng trường độ đục bùn cát có xu thế di chuyển rộng ra phía ngoài cảng có nồng độ bùn cát đạt giá trị 0,015 kg/m3 do sự tác động của dòng chảy thủy triều, sau 8 tuần thi công nồng độ bùn cát có xu hướng di chuyển đến khu vực kè biển phía ngoài cảng và có nồng độ bùn cát đạt giá trị khoảng 0,08 kg/m3. Sau 10 tuần thi công trường độ đục được phân tán dọc theo bờ biển ở phía Nam cảng Nghi Sơn với nồng độ bùn cát đạt giá trị khoảng 0,004 kg/m3.

Toàn văn bài báo

Được tạo từ tệp XML

Trích dẫn

[1]. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2022). Báo cáo DTM dự án nạo vét duy tu khu nước trước cảng tổng hợp Long Sơn. https://thanhhoa.gov.vn/portal/VanBan/2022-04.
[2]. S. A. Luger, J. S. Schoonees, G. P. Mocke, F. Smit (1998). Predicting and evaluating turbidity caused by predicting and evaluating turbidity caused by the environmentally sensitive Saldanha Bay. Coastal engineering, 26.
[3]. L. Nicoletti, D. Paganelli, P. La Valle, C. Maggi, L. Lattanzi, B. La Porta, M. Targusi, M. Gabellini (2009). An environmental monitoring proposal related to relict sand dredging for beach nourishment in the Mediterranean Sea. Journal Coastal Resciens, 65, p. 1262 - 1266.
[4]. M. Capello, L. Cutroneo, M.P. Ferranti, G. Budillon, R.M. Bertolotto, A. Ciappa, Y. Cotroneo, M. Castellano, P. Povero, S. Tucci (2014). Simulations of dredged sediment spreading on a Posidonia oceanica meadow off the Ligurian coast, Northwestern Mediterranean. Marine Pollution Bulletin, 74, p. 196 - 204.
[5]. Vũ Văn Lân, Nguyễn Hồng Lân, Bùi Đắc Thuyết (2023). Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát đến môi trường trên lưu vực Sông Hồng, huyện Trấn Yên,tỉnh Yên Bái. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường.
[6]. Nguyễn Minh Trung, Lại Đức Ngân, Mạc Văn Dân (2020). Ứng dụng mô hình trị số 3D tính toán lan truyền bùn trong các bài toán nhận chìm phục vụ công tác. Tạp chí Môi trường, Tập 3.
[7]. Hồ Việt Cường, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Bách Tùng (2020). Ứng dụng mô hình MIKE 3 mô phỏng xâm nhập mặn sông Ninh Cơ trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tạp chí khoa học và công nghệ Thủy lợi, Tập 58, tr. 1 - 31.
[8]. https://coastwatch.pfeg.noaa.gov. NOAA. [Trực tuyến]. [Đã truy cập 2021].

Các tác giả

Lân Vũ Văn
vvlan@hunre.edu.vn (Liên hệ chính)
Lân Nguyễn Hồng
Vũ Thị Thúy Nga
Ngô Trà Mai
Vũ Văn, L., Nguyễn Hồng, L., Vũ Thị Thúy, N., & Ngô Trà, M. (2024). 01. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ GIÓ MÙA ĐẾN LAN TRUYỀN ĐỘ ĐỤC TỪ HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT BÙN CÁT TẠI CẢNG NGHI SƠN, TỈNH THANH HOÁ BẰNG MÔ HÌNH MIKE 3. Tạp Chí Khoa học Tài Nguyên Và Môi trường, (50), 3–17. https://doi.org/10.63064/khtnmt.2024.559
##submission.license.notAvailable##

Chi tiết bài viết

Các bài báo tương tự

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >> 

3. ỨNG DỤNG TRỌNG SỐ ENTROPY TÍNH TOÁN CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (EWQI) VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC TỈNH LONG AN

Phạm Quý Nhân, Trần Thị Ngọc Trâm, Trần Thành Lê, Lê Việt Hùng
Abstract View : 305
Download :82

03. QUẢN TRỊ TÀI NGUYÊN NƯỚC THÔNG MINH TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU CHO LƯU VỰC SÔNG HỒNG - THÁI BÌNH

Nghĩa Ngyễn Chí, Quân Trần Anh, Tùng Tống Thanh, Sinh Đỗ Trường, Hoan Hoàng Văn, Lĩnh Nguyễn Đỗ
Abstract View : 258
Download :111