13. KẾT QUẢ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Giới thiệu
Nghiên cứu cho thấy, tại huyện Long Thành, việc xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện trên phần mềm quản lý đất đai (DNAI.LIS). Trong giai đoạn 2019 - 2021 có tổng số 1.814 hồ sơ ban đầu, với 2.843.860,6 m2, phân bố tại 14 xã/thị trấn phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng số các loại biến động trong giai đoạn này là 13 biến động, với 63.279 hồ sơ. Kết quả đánh giá của cán bộ chuyên môn với 4 tiêu chí. Trong đó, tiêu chí thủ tục hành chính được đánh giá cao nhất (4,37), tiêu chí về cơ sở vật chất được đánh giá thấp nhất (2,77). Quá trình quản lý và khai thác thông tin có những thuận lợi và khó khăn. Do đó, để khắc phục khó khăn địa phương cần phải thực hiện các giải pháp đồng bộ bao gồm 5 nhóm giải pháp: Về thủ tục hành chính, về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất, về quá trình khia thác và cập nhật thông tin dữ liệu của thửa đất và về nguồn kinh phí.
Toàn văn bài báo
Trích dẫn
[2]. Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai (2020). Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND quy định phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
[3]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2012). Tài liệu hướng dẫn phần mềm quản lý đất đai.
[4]. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai chi nhánh Long Thành (2021). Báo cáo Kết quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, chi nhánh Long Thành từ năm 2019 - 2021.
[5]. Likert, R. A (1932). A technique for measurements a attitudes. Archives of Psychology, Vol. 140, No 55.
[6]. Yamane, Taro (1967). Statistics: An introductory analysis. 2nd Edition, New York: Harper and Row.